Người Lao Động Là Người Từ Đủ Bao Nhiêu Tuổi

Người Lao Động Là Người Từ Đủ Bao Nhiêu Tuổi

Em năm nay 17 tuổi, sống ở vùng miền núi. Do điều kiện hoàn cảnh em đã nghỉ học và muốn về Thành phố tìm việc. Đề nghị cho biết: ngành nghề nào mà người lao động dưới 18 tuổi không được làm không?

Em năm nay 17 tuổi, sống ở vùng miền núi. Do điều kiện hoàn cảnh em đã nghỉ học và muốn về Thành phố tìm việc. Đề nghị cho biết: ngành nghề nào mà người lao động dưới 18 tuổi không được làm không?

Để sống thoải mái ở Úc cần mức lương bao nhiêu?

Nếu muốn có cuộc sống thoải mái thu nhập của bạn phải đủ chi trả cho những chi tiêu cần thiết như nhà ở, ăn uống, đi lại, điện, nước, gas, internet, điện thoại… và để ra một khoản tiết kiệm cho những trường hợp cần thiết.

Theo nghiên cứu của Finder chi phí trung bình để sinh sống tại Úc hàng tháng là :

Tuy nhiên con số này chỉ mang tính chất tham khảo, chi phí sinh hoạt có sự chênh lệch tùy thuộc vào nơi sinh sống, số lượng thành viên và cách tổ chức chi tiêu của mỗi gia đình.

Mức chi phí tùy thuộc vào nơi sống và cách sinh hoạt của mỗi người

Thời điểm nghỉ hưu của người lao động

Theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:

- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được điều chỉnh theo lộ trình, mỗi năm tăng 3 tháng với lao động nam và 4 tháng với lao động nữ.

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn nghỉ hưu cần phải đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định.

Hiện nay, mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên. Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2024 là 61 tuổi với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng với lao động nữ.

Điều kiện để người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu gồm:

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện làm việc bình thường

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Chênh lệch mức lương theo bằng cấp giáo dục:

Theo số liệu tháng 8/2021 từ Cục Thống kê Úc thì mức lương giữa các bằng cấp giáo dục có sự chênh lệch khá cao. Sau đây là sự chênh lệch về lương giữa những người ở cùng một vị trí, chức vụ nhưng bằng cấp của họ là khác nhau. Cụ thể đó là:

Không có các chứng chỉ và bằng cấp

Barista, bartender, nhân viên phục vụ, người dọn vệ sinh, bán hàng, …

Có chứng chỉ nghề I/II (Certificate I/II)

Kế toán, tài xế, nhân viên trực điện thoại, hành chính văn phòng

Chứng chỉ nghề III/IV (Certificate III/IV)

Kỹ sư bảo trì máy bay, người vận hành nhà máy điện, thợ đá, thợ mộc

Cao đẳng or Cao đẳng nâng cao (Diploma or Advanced Diploma)

Người làm trong ngành y tế, quản lý nhà hàng, payroll officer, quản lý dự án, vệ sinh nha khoa, digital marketing.

Cử nhân Đại học (Bachelor degree)

Quản lý tài chính, quản lý xây dựng, giáo viên, kế toán,...

Chứng chỉ sau Đại học (Graduate diploma/Graduate certificate)

Kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, dược sĩ, quản lý y tá

Nhà khoa học dữ liệu, bác sĩ tâm lý, nhà kinh tế học, kiến trúc sư, quy hoạch đô thị, kỹ sư hóa học

Bằng cấp càng cao thì mức lương cũng tăng dần

- Người lao động có chứng chỉ đào tạo nghề sẽ có mức lương trung bình cao hơn khoảng 16.000 AUD/ năm so với những người không có bằng cấp.

- Người lao động có bằng cử nhân nhận được mức lương cao hơn khoảng 12.000 AUD/ năm so với nhân viên chỉ sở hữu các chứng chỉ đào tạo nghề.

- Người lao động có học vị Thạc sĩ sẽ hưởng mức lương cao hơn khoảng 16.600 AUD/ năm so với những người có bằng Cử nhân.

Tỷ lệ tăng lương trung bình tại Úc

Lương ở các ngành có tỷ lệ tăng khác nhau. Các ngành công nghiệp năng lượng, chăm sóc sức khỏe tỉ lệ tăng lương cao hơn các ngành khác.

▪️ Ngành công nghiệp năng lượng: 8%

▪️ Ngành công nghệ thông tin: 3%

Ngành công nghiệp năng lượng ở Úc có mức lương tăng nhanh nhất

Các ngành nghề có mức lương trung bình ở Úc cao nhất

Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác, lương bác sĩ tại Úc luôn chiếm ở vị trí top 1 trong nhiều năm liền. Ngoài ra, các ngành như kỹ sư, khai khoáng cũng có mức lương tương đương.

Cụ thể mức lương trung bình hàng năm ở các ngành nghề như sau :

Nghề y tá có mức thu nhập khá cao

Ngành này có mức lương khá cao và hiện tại Chính phủ Úc cũng đang có những chính sách hỗ trợ để thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục. Bạn có thể tìm thấy công việc này rất nhiều trên Báo Online Người Việt Tại Úc như:

Giáo viên đang được hưởng nhiều quyền lợi ưu tiên từ Chính Phủ

🔹 Thợ lợp nhà, lát gạch: $57,000 AUD

Mức lương của nghề handyman khá cao, các quyền lợi trong ngành này khá hấp dẫn, trung bình lương của nghề là $300/ ngày có thể kể đến các vị trí như :

Thợ lát gạch đang rất được ưa chuộng tại Úc

🔹 Tài xế lái xe hạng nặng: $56,000

Nghề tài xế có mức lương cao lên tới $30/ H,  các quyền lợi trong ngành này rất hấp dẫn. Xem danh sách công việc đang đợi bạn :

Nghề lái xe thu nhập có thể lên tới $30/ H

Đây là công việc khá phổ biến tại Úc, tuy nhiên bạn thường phải làm ngoài trời. Nhiều jobs đang tuyển dụng trên Báo Online Người Việt Tại Úc như:

Thợ nề công việc tuy hơi nặng nhọc nhưng lương rất xứng đáng

Trên đây là những thông tin về mức lương trung bình của Úc. Có thể thấy mức lương các ngành ở ‘ xứ sở chuột túi ” khá cao. Điều này lý giải tại sao Úc lại thu hút nhiều người lao động đến sinh sống và làm việc. Hy vọng thông qua bài viết bạn có thể lựa chọn được công việc và nơi sống phù hợp với mình. Nếu bạn chưa tìm kiếm được việc làm với mức lương như mong đợi bạn có thể tham khảo các công việc trên Báo Online Người Việt Tại Úc : https://nguoiviettaiuc.com/viec-lam nhé !

Đừng quên like và theo dõi website nguoiviettaiuc.com để cập nhật những bài viết mới nhất.

Anna - Báo Online Người Việt Tại Úc

Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ tăng thêm 03 tháng (trong điều kiện bình thường là 61 tuổi) và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sẽ tăng thêm 04 tháng (trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng).