Mô Hình Lều

Mô Hình Lều

Đối với khách hàng: Tân Việt luôn khẳng định thương hiệu “ Nâng tầm sản phẩm - Gánh trọn niềm tin ” bằng việc mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tuyệt vời, đa dạng, nghệ thuật nhằm đem lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.

Đối với khách hàng: Tân Việt luôn khẳng định thương hiệu “ Nâng tầm sản phẩm - Gánh trọn niềm tin ” bằng việc mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tuyệt vời, đa dạng, nghệ thuật nhằm đem lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.

Các biến thể của mô hình PEST

Ngoài cách phân tích PEST thành 4 loại môi trường như ở trên, mô hình này còn được mở rộng thành một số mô hình khác tùy từng nhu cầu áp dụng. Các biến thể chính của mô hình PEST gồm:

Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên PEST vẫn không tránh khỏi các hạn chế được liệt kê sau đây:

PEST là công cụ phân tích đơn giản, hữu ích và được sử dụng rộng rãi, giúp doanh nghiệp nắm bắt được “bức tranh tổng quan” về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường công nghệ. Đến hiện nay, mô hình PEST được sử dụng rộng rãi mặc dù vẫn trên cơ sở 4 yếu tố ban đầu, gồm:

Mô hình PEST (Political, Economic, Social and Technological analysis)

Phân tích mô hình PESTLE ngành dịch vụ cảng biển container tại Hải Phòng

Môi trường vĩ mô (hay môi trường xã hội) là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra đối với ngành Dịch vụ cảng container tại Hải Phòng, áp dụng lý thuyết mô hình PEST, mô hình PESTLE phân tích môi trường vĩ mô gồm các nhóm chính sau đây:

Kết quả khảo sát về tác động của môi trường chính trị đến hoạt động tại cảng đạt mức khá với 3,86/5 điểm. Môi trường chính trị Việt Nam bao gồm: chính trị, quan hệ quốc tế, tình hình tại Biển Đông trong mối quan hệ với dịch vụ cảng biển tại cảng được đánh giá khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về môi trường kinh tế tỉnh, kinh tế của TP Hải Phòng – Việt Nam ổn định và phục hồi tăng trưởng rõ nét, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 cao nhất trong 3 năm gần đây và gấp 1,47 lần bình quân chung của cả nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt.

Môi trường kinh tế thời gian qua có nhiều tác động bất lợi đối với hoạt động tại cảng. Tuy nhiên, điều tra còn cho kết quả đáng ngạc nhiên với chỉ 1,43/5 điểm, tức tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại cảng là không đáng kể. Từ năm 2009 đến năm 2014, sản lượng hàng hóa thông qua khu vực này đạt tốc độ CAGR là 14,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của hệ thống cảng biển cả nước (8,1%).

Môi trường văn hóa xã hội, theo kết quả điều tra, có tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại cảng, với điểm trung bình cao đạt 4,43/5 điểm. Chuyên sâu về lĩnh vực dịch vụ cảng biển, môi trường văn hóa xã hội liên quan cụ thể đến thương hiệu của công ty, xu hướng xã hội sử dụng dịch vụ cảng biển, an toàn lao động.

Kết quả điều tra cho thấy môi trường kỹ thuật công nghệ có tác động ở mức trung bình tới hoạt động của (3/5 điểm). Kết quả này có thể bị ảnh hưởng từ thực trạng áp dụng khoa học công nghệ còn kém hơn so với một số cảng trong khu vực, điển hình trong số những cảng có đổi mới mạnh mẽ về kỹ thuật công nghệ là Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn – một đơn vị chiếm lĩnh thị phần lớn trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo kết quả điều tra, môi trường pháp lý có tác động mạnh cho hoạt động của các doanh nghiệp tại cảng, thể hiện qua điểm số trung bình đạt 4,57/5 điểm. Thời gian qua, quán triệt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ nghành không ngừng có những thay đổi cải tiến mạnh mẽ để tăng cường kiểm soát nhà nước trong một số lĩnh vực xuất hiện yêu cầu bức thiết.

Yếu tố văn hóa xã hội trong mô hình PEST

Các yếu tố xuất phát từ môi trường văn hóa xã hội có thể thay đổi nhu cầu đối với sản phẩm của công ty cũng như các quan điểm của cá nhân người lao động, điều này ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.

Các tiêu chuẩn và giá trị văn hóa: xác định cách thức mà người lao động sống và làm việc, xu hướng chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng hay việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.

Dân số và tỉ lệ tăng dân số, cơ cấu lứa tuổi: Dân số trẻ hay già quyết định tới xu hướng tiêu dùng của xã hội. Những thông tin về dân số cung cấp cho doanh nghiệp định hướng sản phẩm chiến lược của mình. Ví dụ như dân số già hóa làm cho nhu cầu về thuốc tăng cao trong khi nhu cầu về đồ chơi có thể sẽ giảm.

Tốc độ đô thị hóa: tốc độ đô thị hóa càng cao thì sự thay đổi về các yếu tố văn hóa xã hội càng cao, càng có xu hướng hòa nhập với thị trường quốc tế.

Thái độ nghề nghiệp: thái độ đối với từng nghề nghiệp tạo ra quan điểm của người lao động hay người tiêu dùng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp khi sản xuất và cung ứng dịch vụ.

Yếu tố công nghệ trong mô hình PEST

Công nghệ mới làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng và dẫn đến sự đổi mới tiếp theo. Ngoài ra, các công nghệ, cải tiến kĩ thuật tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới. Mua sắm trực tuyến, mã hóa và máy tính hỗ trợ thiết kế cải tiến môi trường kinh doanh Những phát triển này có thể đem lại lợi ích cho người tiêu dùng cũng như đơn vị cung cấp sản phẩm.

Đầu tư nghiên cứu và phát triển: sự ra đời, phát triển của công nghệ vừa tạo ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với người tiêu dùng nhưng đồng thời tăng sức cạnh tranh, tạo áp lực cho các doanh nghiệp. Càng đầu tư nghiên cứu cho công nghệ, doanh nghiệp càng có cơ hội để phát triển.

Vòng quay công nghệ: sự bùng nổ của công nghệ làm cho vòng quay công nghệ có xu hướng ngắn lại, làm tăng thêm áp lực từ các doanh nghiệp hiện hữu.

Bản quyền: bảo vệ bản quyền công nghệ giúp doanh nghiệp nắm vững bí quyết nghề nghiệp, tạo sự đột phá trong sản xuất dịch vụ, nắm được thành công cho doanh nghiệp.

Phân tích mô hình PEST ngành phần mềm Việt Nam

Môi trường chính trị ổn định, có nhiều chính sách ưu đãi về tạo điều kiện cho ngành công nghiệp phần mềm phát triển (miễn thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp). Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, luật bảo vệ sở hữu trí tuệ còn nhiều lỗ hổng nên việc vi phạm còn xảy ra thường xuyên.

Hơn nữa, mặt bằng lương tối thiểu ngành thấp hơn so với khu vực nên các lao động được đào tạo bài bản có xu hướng làm cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc di chuyển sang các khu vực khác nên tìm kiếm mức lương cao hơn, làm cho lao động chất lượng ngành còn thiếu.

Tăng trưởng kinh tế GDP tương đối cao và ổn định kể cả trong giai đoạn khủng hoảng 2008 – 2012, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi từ 2013 thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm công nghiệp phần mềm. Tuy lãi suất, tỉ giá, lạm phát ổn định nhưng thị trường tài chính mỏng, thị trường chứng khoán non nớt làm cho doanh nghiệp khó có thể đầu tư nhiều để mở rộng.

Cơ sở hạ tầng CNTT còn yếu, cộng với lương thấp, chất lượng lao động không cao do chảy máu chất xám làm cho ngành phần mềm Việt Nam chủ yếu chỉ phát triển được ở lĩnh vực gia công chứ không tự phát triển.

Việt Nam là nước có dân số trẻ, tỉ lệ biết đọc, biết viết cao, du nhập và thích nghi nhanh theo văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, do hệ thống giáo dục quá nặng về lý thuyết làm khả năng áp dụng vào thực tiễn kém, các sản phẩm phần mềm do đó mang nặng lý thuyết, ít có tính áp dụng thực tiễn.

Nền tảng về cả cơ sở hạ tầng lẫn nhân lực CNTT còn yếu nhưng đang dần chuyển biến nhanh theo chiều hướng tốt. Vì thế, chất lượng ngành phần mềm cũng kéo theo đó dần nâng cao với tốc độ tăng trưởng cao.