Đơn vị đo lường thông tin nhỏ nhất phải kể đến Bit. Bit là từ viết tắt của Binary Digit, là đơn vị nhỏ nhất được dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính, dung lượng của các thiết bị lưu trữ. Bit được biểu diễn dưới dạng số nhị phân 0 và 1, mỗi số là một bit.
Đơn vị đo lường thông tin nhỏ nhất phải kể đến Bit. Bit là từ viết tắt của Binary Digit, là đơn vị nhỏ nhất được dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính, dung lượng của các thiết bị lưu trữ. Bit được biểu diễn dưới dạng số nhị phân 0 và 1, mỗi số là một bit.
Bộ nhớ máy tính là nơi lưu trữ các dữ liệu và chương trình mà máy tính cần để hoạt động. Đơn vị đo lường của bộ nhớ máy tính là byte, hay còn gọi là octet trong tiếng Pháp. Một byte gồm 8 bit, hay 8 đơn vị nhị phân có giá trị là 0 hoặc 1.
Một byte có thể biểu diễn một ký tự, một số hoặc một lệnh. Ví dụ, ký tự A được biểu diễn bằng byte 01000001, số 9 được biểu diễn bằng byte 00111001, và lệnh AND được biểu diễn bằng byte 00010100.
Tuy nhiên, một byte thường quá nhỏ để lưu trữ các dữ liệu và chương trình phức tạp. Do đó, người ta thường sử dụng các đơn vị đo lường lớn hơn, như KB (kilobyte), MB (megabyte), GB (gigabyte), TB (terabyte), PB (petabyte), EB (exabyte), ZB (zettabyte) và YB (yottabyte). Mỗi đơn vị đo lường này bằng 1024 đơn vị đo lường nhỏ hơn. Ví dụ, 1 KB bằng 1024 byte và 1MB bằng 1024KB.
Các đơn vị đo lường này giúp ta có thể biểu diễn các số lượng bộ nhớ máy tính một cách dễ hiểu và so sánh. Ví dụ, một bức ảnh có dung lượng khoảng 2 MB, một bài hát có dung lượng khoảng 5 MB, một bộ phim có dung lượng khoảng 2 GB, và một thư viện sách điện tử có dung lượng khoảng 10 TB.
Bit và Byte có những mục đích sử dụng khác nhau trong máy tính. Bit thích hợp cho các tác vụ yêu cầu tính toán cụ thể và hiệu năng cao, chẳng hạn như lập trình máy tính, mạng máy tính, lưu trữ dữ liệu trong hệ thống. Đối với các tác vụ đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối, Bit là sự lựa chọn tốt nhất.
Nếu muốn biết tốc độ truyền tải dữ liệu của mạng internet, modem, router hay thiết bị không dây, bạn nên dùng Bit để đo lường.
Ví dụ: Mạng di động 4G LTE Cat 6 có tốc độ 300Mbps (megabit mỗi giây), tức là có thể truyền tải được 300 triệu bit trong một giây.
Bit thích hợp cho các tác vụ yêu cầu tính toán cụ thể
Còn byte được sử dụng khi chúng ta cần biểu thị thông tin đa dạng hơn, chẳng hạn như văn bản, hình ảnh, video và âm thanh. Nó là đơn vị lý tưởng để lưu trữ và truyền tải dữ liệu người dùng cuối vì cho phép làm việc với các tệp đa phương tiện một cách hiệu quả.
Ví dụ: ổ cứng SSD có dung lượng 256GB (gigabyte), tức là có thể lưu trữ được 256 tỷ byte. Hoặc một file Word có dung lượng 1MB (megabyte) nghĩa là kích thước bằng 1 triệu byte.
Như trên, ta biết được 1 byte = 8 bit (1B = 8b), vậy nên khi có byte và muốn tính số bit, ta nhân giá trị của byte với 8. Ngược lại, khi bạn muốn tính số byte dựa vào số bit, chỉ việc chia số bit đó cho 8.
Để dễ sử dụng hai đơn vị này hơn, người ta thường thêm vào các tiền tố trước byte như mega (được ký hiệu là M), peta (được ký hiệu là P), exa ( được ký hiệu là E), giga (được ký hiệu là G), tera (được ký hiệu là T), zetta (được ký hiệu là Z) và yotta (được ký hiệu là Y). Đây là cách gọi trong hệ nhị phân. Ta có cách chuyển đổi như sau: 1KB = 1024 byte, đơn vị sau sẽ cách đơn vị trước đúng 1024, tương tự với các đơn vị tiếp theo. Từ đó, ta dễ dàng có được bảng sau đây:
Để tính ra byte, ta chỉ cần lấy lên số mũ của 1024.
Ví dụ, muốn biết 1MB tương đương bao nhiêu byte, ta tính kết quả của 1024 x 1024.
Ta có: 1 MB = 1024 KB = 1.048.576 byte. Hoặc: 1 GB = 1024 MB = 1.048.576 KB = 1.073.741.824 byte. Tương tự với các đơn vị tiếp theo.
Để chuyển đổi giữa Bit và Byte, bạn cần nhớ rằng một byte bằng 8 bit
Như trên, ta biết được 1 byte = 8 bit (1B = 8b), vậy nên khi có byte và muốn tính số bit, ta nhân giá trị của byte với 8. Ngược lại, khi bạn muốn tính số byte dựa vào số bit, chỉ việc chia số bit đó cho 8.
Để dễ sử dụng hai đơn vị này hơn, người ta thường thêm vào các tiền tố trước byte như mega (được ký hiệu là M), peta (được ký hiệu là P), exa ( được ký hiệu là E), giga (được ký hiệu là G), tera (được ký hiệu là T), zetta (được ký hiệu là Z) và yotta (được ký hiệu là Y). Đây là cách gọi trong hệ nhị phân. Ta có cách chuyển đổi như sau: 1KB = 1024 byte, đơn vị sau sẽ cách đơn vị trước đúng 1024, tương tự với các đơn vị tiếp theo. Từ đó, ta dễ dàng có được bảng sau đây:
Để tính ra byte, ta chỉ cần lấy lên số mũ của 1024.
Ví dụ, muốn biết 1MB tương đương bao nhiêu byte, ta tính kết quả của 1024 x 1024.
Ta có: 1 MB = 1024 KB = 1.048.576 byte. Hoặc: 1 GB = 1024 MB = 1.048.576 KB = 1.073.741.824 byte. Tương tự với các đơn vị tiếp theo.
Để chuyển đổi giữa Bit và Byte, bạn cần nhớ rằng một byte bằng 8 bit
Dưới đây là bảng so sánh giữa Bit và Byte dựa trên các khác biệt quan trọng:
Đơn vị cơ bản của thông tin với 2 giá trị: 0 và 1.
Kết hợp của 8 Bit, được sử dụng để biểu diễn dữ liệu.
Có thể có tới 256 giá trị khác nhau (2^8).
Dùng để đo lường tốc độ truyền tải dữ liệu, khả năng tính toán của CPU và nhiều chức năng khác.
Dùng để biểu diễn dung lượng lưu trữ của các thiết bị và lưu trữ các ký tự, số.
Trong hệ thập phân, mỗi đơn vị lớn hơn tăng gấp 1000 lần so với đơn vị nhỏ hơn.
Trong hệ nhị phân, mỗi đơn vị lớn hơn tăng gấp 1024 lần so với đơn vị nhỏ hơn.
Hy vọng bài viết hôm nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Bit và Byte, hai khái niệm quan trọng trong công nghệ thông tin. Nếu còn có thắc mắc hay góp ý gì hãy để lại bình luận hoặc vui lòng liên hệ với Hoàng Hà PC nhé!
Bit và Byte, hai khái niệm cơ bản trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Bạn muốn biết Bit là gì? Byte là gì? Cách phân biệt chúng cũng như cách chuyển đổi giữa Bit và Byte. Nếu vậy, bài viết hôm nay của Hoàng Hà PC sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi trên một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.
Bit là đơn vị nhỏ nhất được sử dụng trong việc biểu diễn thông tin của lĩnh vực máy tính. Đây là tên viết tắt của Binary digIT, tức chữ số nhị phân. Bit chỉ có hai giá trị thể hiện, đó là 0 hoặc 1. Nó được dùng để đo tốc độ truyền tải của thông tin qua mạng, khả năng tính toán của CPU và các chức năng khác.
Byte là đơn vị lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ máy tính, là một dãy số liền nhau của một số bit cố định, thường là 8 bit. 1 Byte có thể biểu diễn được 256 giá trị khác nhau (2^8 = 256), đủ để lưu trữ một số nguyên không dấu từ 0 đến 255, một số có dấu từ -128 đến 127. Hoặc ký tự dùng mã ASCII hay mã Unicode. Byte được dùng để biểu thị dung lượng của các thiết bị lưu trữ như ổ cứng, USB, thẻ nhớ,…
Như trên, ta biết được 1 byte = 8 bit (1B = 8b), vậy nên khi có byte và muốn tính số bit, ta nhân giá trị của byte với 8. Ngược lại, khi bạn muốn tính số byte dựa vào số bit, chỉ việc chia số bit đó cho 8.
Để dễ sử dụng hai đơn vị này hơn, người ta thường thêm vào các tiền tố trước byte như mega (được ký hiệu là M), peta (được ký hiệu là P), exa ( được ký hiệu là E), giga (được ký hiệu là G), tera (được ký hiệu là T), zetta (được ký hiệu là Z) và yotta (được ký hiệu là Y). Đây là cách gọi trong hệ nhị phân. Ta có cách chuyển đổi như sau: 1KB = 1024 byte, đơn vị sau sẽ cách đơn vị trước đúng 1024, tương tự với các đơn vị tiếp theo. Từ đó, ta dễ dàng có được bảng sau đây:
Để tính ra byte, ta chỉ cần lấy lên số mũ của 1024.
Ví dụ, muốn biết 1MB tương đương bao nhiêu byte, ta tính kết quả của 1024 x 1024.
Ta có: 1 MB = 1024 KB = 1.048.576 byte. Hoặc: 1 GB = 1024 MB = 1.048.576 KB = 1.073.741.824 byte. Tương tự với các đơn vị tiếp theo.
Để chuyển đổi giữa Bit và Byte, bạn cần nhớ rằng một byte bằng 8 bit